Khoa học xã hội và Truyền thông
Khoa học xã hội và Truyền thông
Công nghệ giúp giáo viên áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, tăng tính tương tác và thú vị trong lớp học. Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng các phần mềm mô phỏng, hình ảnh, video để minh họa cho bài giảng, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách sinh động và dễ hiểu hơn.
Công nghệ cũng tạo cơ hội cho học sinh tương tác nhiều hơn trong quá trình học tập. Học sinh có thể tham gia các hoạt động thảo luận trực tuyến, làm bài tập nhóm,… để phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, công nghệ giúp tạo ra môi trường học tập linh hoạt, nơi mà học sinh có thể học tại bất cứ đâu và bất cứ khi nào. Học sinh có thể truy cập vào các tài nguyên học tập trực tuyến, tham gia các khóa học trực tuyến,… để học tập theo nhu cầu và khả năng của bản thân.
Công nghệ giúp học sinh tiếp cận với kiến thức một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Học sinh có thể truy cập vào các tài nguyên học tập trực tuyến, tham gia các khóa học trực tuyến,… để học tập bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào.
Ngoài ra, công nghệ giúp học sinh học tập mọi lúc, mọi nơi, phù hợp với nhu cầu và khả năng của bản thân. Học sinh có thể tự học theo tốc độ của bản thân, chủ động sắp xếp thời gian và không gian học tập.
Theo chương trình giảng dạy mới, các học sinh tại một trường ở Mỹ sẽ học tiếng Việt Nam như ngôn ngữ thứ hai trong năm học tới.
Trường tiểu học DeMille tại quận Cam, thành phố Westminster sẽ bắt đầu triển khai chương trình dạy tiếng Việt cho 100 học sinh vào mùa thu năm nay, trang KCCC đưa tin.
Jamison Power, thành viên hội đồng quản trị trường, cho biết các gia đình sinh sống tại khu vực này hầu hết là người gốc Việt. Theo dữ liệu điều tra dân số mới nhất, khoảng 40 % người Mỹ gốc Việt sinh sống trong thành phố Westminster. Ngoài ra, các trường như Garden Grove và Huntington Beach cũng đã đưa tiếng Việt vào chương trình giảng dạy nhiều năm qua.
"Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, việc biết hai ngôn ngữ giúp các học sinh của chúng tôi có nhiều cơ hội hơn trong thị trường việc làm", Power - người cũng đang có kế hoạch cho cậu con trai gốc Việt của anh tham gia khóa học tiếng Việt tại trường - nói.
Theo Power, việc biết tiếng Việt có thể giúp những người trẻ khởi lập một doanh nghiệp tại Little Saigon (khu vực có nhiều người Việt sinh sống) và mở một thị trường mới cho cộng đồng người Việt tại Mỹ. Đồng thời, người Việt có thể bảo tồn và duy trì văn hóa dân tộc.
Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến thứ 5 ở California, sau tiếng Anh, Tây Ban Nha, Trung Quốc và tiếng Tagalog (ngôn ngữ của người Philippines).
Tiến sĩ Marian Kim Phelps, tổng quản trị Học khu Westminster cho biết: "Nhu cầu trang bị cho học sinh học song ngữ và đa ngôn ngữ đang gia tăng nhanh chóng. Giáo viên tại khu Westminster rất hài lòng trong việc chuẩn bị chương trình giảng dạy song ngữ Việt - Anh đầu tiên tại bang California". Với cộng đồng người Việt đông đảo, ông nghĩ rằng chương trình này hoàn toàn phù hợp với dân cư tại đây. Các khóa học sẽ bắt đầu vào mùa thu năm 2015.
Power cho biết, khu vực K-8 thuộc quận Cam sẽ khởi động chương trình bằng cách thuê giáo viên tiếng Việt về dạy cho học sinh mẫu giáo. Các học sinh sẽ học tiếng Việt đến hết lớp 8. Ông cũng cho rằng, chương trình này sẽ thu hút nhiều học sinh trong khu vực tham gia. Điều này sẽ giúp trường có đủ chi phí để chi trả cho giáo viên.
Ông Natalie Trần, giám đốc Trung tâm Tài nguyên quốc gia về ngôn ngữ châu Á tại Đại học Fullerton, bang California cho biết, trung tâm sẽ trợ giúp phát triển chương trình này.
"Tôi chắc rằng, 20 năm sau, thậm chí là chỉ 10 năm nữa, khi chúng ta nhìn lại, đây sẽ là thời khắc lịch sử trong cộng đồng người Việt. Việc biết thêm tiếng Việt không chỉ giúp ích cho việc kinh doanh với đối tác người Việt, tại Việt Nam hay tại Mỹ mà còn trên toàn thế giới. Những người biết tiếng Việt có thể làm việc ở Australia, các quốc gia châu Âu và châu Á. Nếu nhìn vào văn hóa Việt Nam, mọi người đều có thể thấy sự hiện diện của tiếng Việt trên toàn cầu", ông Trần nói.
Công nghệ giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, từ truyền thụ thụ động sang tích cực, chủ động. Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp dạy học dựa trên dự án, học tập theo nhóm,… để giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề và làm việc nhóm.
Công nghệ cũng giúp học sinh đổi mới phương pháp học tập, từ thụ động, tiếp thu kiến thức một chiều sang chủ động, tự tìm tòi, khám phá kiến thức. Ví dụ, học sinh có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin, sử dụng các phần mềm mô phỏng để thực hành kiến thức.
Công nghệ giúp nhà trường tăng cường sự linh hoạt trong việc tổ chức lịch trình học tập và sự kiện giáo dục. Ví dụ, nhà trường có thể sử dụng các phần mềm quản lý học sinh để theo dõi tiến trình học tập của học sinh, giúp giáo viên và phụ huynh có thể kịp thời nắm bắt tình hình học tập của học sinh.
Công nghệ cũng giúp kết nối gia đình và nhà trường thông qua nền tảng Nexta, giúp thông tin và tiến trình học tập được chia sẻ một cách hiệu quả. Điều này giúp gia đình có thể tham gia tích cực vào quá trình học tập của học sinh.
Ngoài ra, công nghệ hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy và học sinh trong quá trình học tập, tạo nên một môi trường giáo dục đầy đủ. Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng các phần mềm soạn thảo, trình chiếu,… để tạo ra các bài giảng sinh động và hấp dẫn. Học sinh có thể sử dụng các phần mềm học tập trực tuyến để truy cập vào các tài nguyên học liệu đa dạng.